Muốn xác định độ chặt của
đất nền phải biết được những thông tin và làm cơ bản theo tiêu chuẩn thi công và
nghiệm thu hạng mục đất nền.
Tham
khảo bài viết về sản phẩm máy đầm đất tại:
www.mayxaydungthanglong.vn/may-dam-cocMuốn
đạt được độ chặt của đất năng suất khi đầm nén, đất đắp phải có độ ẩm tốt nhất.
Độ ẩm của đất khi đầm lu chỉ được sai khác tối đa 10% đối với đất dính và 20%
đối với đất không dính so với độ ẩm năng suất của loại đất đó tìm được trong
phòng thí điểm. Nếu đất ướt phải xử lí để hạ độ ẩm, nếu đất khô phải tiến hành
tưới ẩm để độ ẩm đạt gần độ ẩm năng suất. Việc xử lí tưới ẩm phải tiến hành ở
ngoài khu vực đắp, đầm nén.
Đối với nguyên liệu có chứa sét như đất đồi,
subase,v.v.. thì tiêu dùng phương pháp rót cát để xác định.
Đối với cát
thì dùng phương pháp dao vòng lấy mẫu tại hiện trường. Thường thì cứ 500m2 lấy 1
mẫu. Sau đó đem về sấy khô để xác định dung trọng khô max tại hiện trường. Lấy
kết đấy chia cho dung trọng khô max khi xác định chỉ tiêu cơ lý của vật liệu cát
dùng đắp nền thì được độ chặt .
- Xác định độ ẩm năng suất của đất khi
đầm nén.
Tiêu chuẩn chất lượng quan trọng nhất trong công việc đắp đất
hạng mục là độ chặt đầm nén (hệ số đầm nén K) hoặc khối lượng thể tích đất khô
sau khi đầm nén (dung trọng khô của đất Ƴk) phải được thể nghiệm để bình chọn
chất lượng so sánh với đòi hỏi ngoại hình.
- Hiệu chỉnh bề dày lớp đất
rải để đầm.
- Xác định ca đầm (hoặc số lượt đầm nén) theo điều kiện thực
tại đạt độ chặt K theo yêu cầu ngoại hình. Đối với các hạng mục ngoại hình không
quy tắc độ chặt K thì căn cứ vào ca đầm theo định mức thi công để xác định dung
trọng đất hoặc độ chặt đất ứng với ca đầm đó.
Một số đòi hỏi kĩ thuật
thi công đắp đất- Khi rải đất đầm cần tiến hành rải từ mép biên
tiến dần vào giữa. Đối với nền đất yếu hoặc bão hòa nước cần rải giữa trước tiến
ra mép ngoài biên, khi đắp tới độ cao 3m xây dựng rải đất thay đổi lại từ mép
biên tiến vào giữa.
- Chỉ được rải lớp đất tiếp theo khi khi lớp dưới đạt
độ chặt theo đòi hỏi ngoại hình. Không được phép đắp nền những hạng mục dạng
tuyến theo cách đổ trùng hợp đối với hầu hết các loại đất.
- Nếu nền
phẳng phiu hoặc có độ dốc 1:10 đến 1:5 thì phải đánh xờm diện tích.
- Nếu
đắp đất trên nền mái dốc có độ dốc từ 1:5 đến 1:3 phải tiến hành đánh cấp, kích
thước một cấp rộng x cao. Độ dốc của mỗi bậc phải nghiêng về phía thấp. Nếu
chiều cao của mỗi bậc nhỏ hơn 1m thì để mái đứng. Nếu chiều cao lớn hơn 1m thì
để mái đến 1:0,5. Nếu nền là đất tự nhiên lẫn nhiều đá tảng thì không cần xử lí
đắp cấp.
- Đối với nền đất và nền đất tự nhiên có độ dốc lớn hơn 1:3 thì
công việc xử lí nền phải tiến hành theo hướng dẫn của bề ngoài.
- Trước
khi đắp đất phải tiến hành nạo vét hết bùn hoặc đất hữu cơ. độ dày nạo vét phải
căn cứ vào thực tiễn hiện trường. Đối với công tác vét bùn phải vét đến độ sâu
mà đất tại cao độ đó có chỉ số độ sệt tìm được trong phòng thí nghiệm B<0,5
đồng thời phải tiến hành tiêu thoát nước ngầm hoặc nước mặt.
Comments[ 0 ]
Đăng nhận xét